Đặc điểm Lợn_cỏ

Lợn cỏ là giống lợn có thân hình nhỏ, lợn cỏ có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội khác. Thể trạng của lợn trưởng thành trung bình vào khoảng 30 – 35 kg, trọng lượng tối đa chỉ từ 20–25 kg/con. Nuôi thịt 10 -12 tháng tuổi, đạt 27 – 30 kg. Khi định tiêu chuẩn cho lợn đực giống Cỏ, rất khó khăn khi phải định tiêu chuẩn giống là phải từ 20 kg trở lên bởi vì cả tỉnh khó tìm thấy con đực có trọng lượng lớn hơn 20 kg. Lợn cỏ chậm lớn, một năm chỉ đạt khoảng 30 – 40 kg, trong khi lợn lai cùng thời gian đạt từ 80 – 100 kg.

Do chúng có tầm vóc, khối lượng nhỏ, gầy còm, chậm lớn nên tỷ lệ thịt cho khá thấp. Tỉ lệ móc hàm thấp 40 - 50%, lợn nuôi thịt đến khoảng 25–30 kg giết thịt, tỷ lệ thịt xẻ thấp, phần bụng (nội quan) và đầu lớn, tính ra tỷ lệ thịt xẻ chỉ đạt khoảng 50 – 55%. Thịt lợn ngon nhất là nuôi khoảng 6 tháng, đạt khoảng 15 kg, nhiều khách còn gọi là lợn cắp nách vì con lợn chỉ to hơn con mèo trưởng thành một chút. Tuy vậy thịt chúng mỡ ít, thịt săn chắc, thơm ngon và là giống lợn hướng thịt, lấy nạc và là đặc sản.

Lợn có màu da và lông đen tuyền, mõm dài, chân nhỏ, Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, chủ yếu đi bán, bụng xệ, da mỏng, lông thưa, màu da trắng bợt thể hiện sự yếu ớt, thiếu chất, vóc nhỏ, mõm dài, chậm lớn. Lợn cỏ thuần chủng của dân tộc Mường có lông xù, dày, tai nhỏ, chân nhỏ, mõm dài và thon gọn. Lợn chạy nhanh, nhiều người thấy lợn hay chạy vụt ngang qua đường. Giống lợn này dễ nuôi, sức đề kháng tốt, dễ bán. Chúng lại chịu đựng khí hậu khắc nghiệt (nóng) và thức ăn hạn chế.